Tại sao phải mua bảo hiểm bắt buộc xe máy?

Share:

anh-gcn-xm

 

TẠI SAO PHẢI MUA BẢO HIỂM BẮT BUỘC Ô TÔ – XE MÁY

Theo qui định từ ngày 15/05/2020 đến ngày 14/06/2020, Cảnh sát giao thông có quyền dừng xe để kiểm tra hành chính mà không cần phải chỉ ra lỗi ban đầu. Việc kiểm tra các Giấy tờ về xe trong đó có bảo hiểm bắt buộc khiến nhiều người băn khoăn không hiểu qui định ở đâu và như thế nào. Baoviet-online.vn đưa ra những thông tin cơ bản, chính xác mời các bạn cùng tìm hiểu nhé

Xe cơ giới khi tham gia giao thông thường chạy với tốc độ cao, do vậy việc gặp rủi ro như đâm va hoặc trục trặc kỹ thuật như nổ lốp, phanh, điện … là điều không lường trước được. Vì vậy xe cơ giới lưu thông được xếp vào nguồn nguy hiểm cao độ. Khi xảy ra tai nạn, nếu người điều khiển phương tiện giao thông không có lỗi cố ý hoặc không vi phạm nghiêm trọng qui định luật Giao thông đường bộ thì không bị trách nhiệm hình sự. Người tham gia giao thông chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo mức độ lỗi của xe gây ra 

Một điều quan trọng nữa là khi lái xe và người bị tai nạn trên đường khi cả hai không đủ nguồn lực tài chính để khắc phục hậu quả của tai nạn. Người bị nạn không đủ tiền để nhập viện cấp cứu, xong việc điều trị tại một bệnh viện xa nhà, không có người thân chia sẻ, giúp đỡ.

Vì vậy Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc với xe máy, ô tô là sự đảm bảo cho thanh toán chi trả viện phí 

Theo thống kê của CSGT hàng năm tai nạn giao thông gây ra hơn 8.000 người tử vong, số người bị thương gấp đôi số này và trên 30.000 người bị thương chưa đến mức nặng

Đây là gánh nặng cho người tham gia giao thông và người bị nạn nếu không có bảo hiểm bắt buộc

Tại Nghị định 103/2008 ban hành ngày 16/09/2008 và thông tư số 22/2016 của BTC ngày 16/02/2016 Qui định về chế độ bảo hiểm xe cơ giới như sau
 Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiểm chi trả quyền lợi cho người bị nạn tối đa như sau:

  • Đối với xe máy:
    • Về người: 100.000.000 đồng/người/vụ
    • Về tài sản: 50.000.000 đồng/vụ
  • Đối với ô tô:
    • Về người: 100.000.000 đồng/người/vụ
    • Về tài sản: 100.000.000 đồng/vụ

Sau đây là qui định tại Bộ Luật Dân sự 2015, mời bạn đọc cùng tìm hiểu nhé

Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI

Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

>>> Xem ngay bảo hiểm bắt buộc ô tô – xe máy tại đây :

GỬI TIN NHẮN

Tư Vấn